Quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê lại lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại cần biết
Nhằm nâng cao kiến thức về Luật Lao động giúp người lao động yên tâm làm việc, chuyên gia lĩnh vực Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội sẽ giải đáp một số vấn đề về Luật Lao động như sau.

Bạn Nguyễn Duy Phương, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hỏi: Xin hỏi quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê lại lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại cần biết?
Về câu hỏi của bạn Nguyễn Duy Phương, Chuyên gia lĩnh vực Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội trả lời như sau:
Nội dung liên quan đến cho thuê lại lao động bạn Nguyễn Duy Phương hỏi được quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 145/2020/NĐ-CP), cụ thể:
Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động năm 2019 gồm các nội dung:
Thứ nhất, thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
Thứ hai, bên cho thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
Thứ ba, bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau: Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; không có thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; Thay thế người lao động bị thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
Thứ tư, bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Pháp luật cũng quy định doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cung cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Về hợp đồng cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
"1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm làm việc, vị trí làm việc cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
c) Thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không có những thoả thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động."
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê được pháp luật quy định như sau:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ Luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng đã ký với người lao động.
Thứ hai, thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động
Thứ ba, thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
Thứ tư, bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại hợp đồng có cùng trình độ, lại cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
Thứ năm, lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ sáu, xử lý luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động".
Quy định mới về bảo vệ, khai thác, sử dụng nước
Tư vấn pháp luậtNước là nguồn tài nguyên quý giá, liên quan chặt chẽ đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất – đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay do nhu cầu nước sử dụng cho phát triển không ngừng tăng lên khiến nhiều dòng sông bị suy thoái, ô nhiễm, vì vậy việc bảo vệ, khai thác, sử dụng nước hiệu quả càng trở nên cấp thiết, Luật Tài nguyên nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đã quy định rõ về vấn đề này.
Một số quy định mới về chế độ chính sách trợ giúp xã hội
Tư vấn pháp luậtMới đây, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và một trong những nội dung quan trọng của Nghị định này là nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội.
Nhiều ý kiến trao đổi, góp ý xây dựng dự án Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi)
Tư vấn pháp luậtTại Kỳ họp thứ 7 vừa qua, dự án Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đã được Quốc hội xem xét, cho ý kiến. Theo lộ trình, Chính phủ sẽ trình Quốc hội cho ý kiến lần thứ 2 đối với dự án Luật tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024) và thông qua dự án Luật tại Kỳ họp thứ 9 tháng 5/2025. Trong giai đoạn “nước rút” này, nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đang sôi nổi đóng góp nhiều ý kiến quan trong cho Dự án Luật quan trọng này.